1386 lượt xem

Liều dùng thuốc Fluvoxamine và lưu ý trước khi sử dụng

Fluvoxamine được biết đến như một chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI), được sử dụng để điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD).

Thuốc Fluvoxamine giúp giảm việc suy nghĩ liên tục
Thuốc Fluvoxamine giúp giảm việc suy nghĩ liên tục 

Thuốc Fluvoxamine giúp giảm việc suy nghĩ liên tục, những suy nghĩ không mong muốn (ám ảnh) và hành vi thực hiện các hành động lặp đi lặp lại (một cách bắt buộc như đếm, rửa tay, kiểm tra) gây rối loạn sinh hoạt hàng ngày. Thuốc hoạt động bằng cách giúp khôi phục lại sự cân bằng cho chất tự nhiên trong não (serotonin).

Fluvoxamine cũng có thể được sử dụng để điều trị căng thẳng rối loạn sau chấn thương và trầm cảm.

Liều dùng thuốc Fluvoxamine cho người lớn

Liều thông thường cho người lớn bị trầm cảm:

  • Liều khởi đầu: 50 mg uống mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ.
  • Liều duy trì: 100-300 mg mỗi ngày. Liều lượng có thể tăng trong vòng 50 mg mỗi 4-7 ngày, tùy theo sức chịu đựng, cho đến khi đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất.

Tổng liều dùng hàng ngày hơn 100 mg nên được chia thành 2 liều. Nếu liều lượng không bằng nhau, liều nhiều hơn nên được dùng trước khi đi ngủ.

Liều thông thường cho người lớn mắc chứng rối loạn ám ảnh cưỡng chế:

  • Liều ban đầu cho viên nang phóng thích tức thời: 50 mg uống mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ.
  • Liều duy trì: 100-300 mg mỗi ngày. Liều lượng có thể tăng 50 mg mỗi 4-7 ngày, tùy theo sức chịu đựng, cho đến khi đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất.
  • Liều tối đa: 300 mg mỗi ngày.

Liều ban đầu cho viên nang phóng thích kéo dài: 100 mg mỗi ngày một lần. Fluvoxamine viên nang phóng thích kéo dài nên được dùng chung với thức ăn (hoặc không), dùng 1 liều duy nhất trước khi ngủ.

Tổng liều dùng hàng ngày hơn 100 mg nên được chia thành 2 liều. Nếu liều lượng không bằng nhau, liều nhiều hơn nên được dùng trước khi đi ngủ.

Liều thông thường cho người lớn mắc chứng rối loạn nhận thức xã hội:

  • Liều bắt đầu với viên nang phóng thích kéo dài: 100 mg mỗi ngày một lần.

Liều thông thường cho người lớn mắc bệnh hoảng sợ:

  • Liều khởi đầu: 50 mg uống mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ.
  • Liều duy trì: 100-300 mg mỗi ngày. Liều lượng có thể tăng trong vòng 50 mg mỗi 4-7 ngày, tùy theo sức chịu đựng, cho đến khi đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất.

Tổng liều dùng hàng ngày hơn 100 mg nên được chia thành 2 liều. Nếu liều lượng không bằng nhau, liều nhiều hơn nên được dùng trước khi đi ngủ.

Liều dùng thuốc fluvoxamine cho trẻ em

Liều thông thường cho trẻ em mắc chứng rối loạn cưỡng chế:

8-11 tuổi:

  • Liều ban đầu với viên nén phóng thích tức thời: 25 mg uống mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ.
  • Liều duy trì: 25-100 mg, uống hai lần một ngày. Liều có thể tăng lên trong 25 mg mỗi 4-7 ngày, nếu có thể dung nạp, tăng liều tối đa là 200 mg mỗi ngày.

Tổng liều hàng ngày hơn 50 mg nên được chia đôi. Nếu hai liều không bằng nhau, liều nhiều hơn nên được dùng trước khi đi ngủ.

11-17 tuổi:

  • Liều khởi đầu với viên nén phóng thích tức thời: 25 mg uống mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ.
  • Liều duy trì: 25-150 mg, uống hai lần một ngày. Liều có thể tăng lên trong 25 mg mỗi 4-7 ngày, nếu có thể dung nạp, tăng liều tối đa là 200 mg mỗi ngày.

Tổng liều hàng ngày hơn 50 mg nên được chia đôi. Nếu hai liều không bằng nhau, liều nhiều hơn nên được dùng trước khi đi ngủ.

Những hàm lượng của thuốc Fluvoxamine

Fluvoxamine có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nang phóng thích chậm 24 giờ, thuốc uống, như maleat: 100 mg, 150 mg.
  • Viên nén, thuốc uống, như maleat: 25 mg, 50 mg, 100 mg.

Những lưu ý trước khi dùng thuốc Fluvoxamine

Trước khi dùng thuốc fluvoxamine, bạn nên:

Báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với Fluvoxamine, bất kỳ loại thuốc nào khác, hoặc bất kỳ thành phần trong viên nang hoặc viên nén Fluvoxamine phóng thích nhanh. Hỏi dược sĩ về danh sách các thành phần của thuốc.

Báo với bác sĩ nếu bạn đang dùng astemizol (Hismanal), alosetron (Lotronex),  cisapride (Propulsid), Tizanidine (Zanaflex), ramelteon (Rozerem), pimozide (Orap), terfenadine (Seldane ), hoặc thioridazine.

Liều dùng thuốc Fluvoxamine và lưu ý trước khi sử dụng
Liều dùng thuốc Fluvoxamine và lưu ý trước khi sử dụng

Báo với bác sĩ nếu bạn đang dùng các loại thuốc sau hoặc nếu bạn đã ngừng uống thuốc trong vòng 14 ngày qua: chất ức chế monoamine oxidase (MAO); rasagiline (Azilect), phenelzine (Nardil), selegilin (ELDEPRYL, Emsam, Zelapar), và tranylcypromin (PARNATE). Bác sĩ có thể sẽ không kê fluvoxamine cho bạn. Nếu bạn ngưng dùng fluvoxamine, bạn nên đợi ít nhất 14 ngày trước khi bạn bắt đầu dùng chất ức chế MAO.

Báo với bác sĩ và dược sĩ về các thuốc kê theo toa và không kê theo toa, vitamin, các chất dinh dưỡng, và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi bạn một cách cẩn thận cho các tác dụng phụ. Hãy chắc chắn để đề cập đến các thuốc sau đây:

  • Alprazolam (Xanax);
  • Dextromethorphan (trong thuốc ho);
  • Diazepam (Valium); diltiazem (Cardizem);
  • Haloperidol (Haldol);
  • Ketoconazole (Nizoral);
  • Lithium;
  • Methadone (Dolophine, Methadose);
  • Mexiletin (Mexitil);
  • Metoclopramide;
  • Midazolam;
  • Omeprazole (Prilosec, Zegerid);
  • Triazolam (Halcion);
  • Sibutramine (Meridia);
  • Tacrine (Cognex);
  • Thuốc khác trị lo âu, trầm cảm, hoặc bệnh tâm thần; phenytoin (Dilantin);
  • Theophylline (Theo-Dur); tramadol (Ultram, trong Ultracet);
  • Thuốc lợi tiểu; fentanyl (Abstral, Actiq, Fentora, Onsolis, những người khác);
  • Carbamazepine (Tegretol); clopidogrel (Plavix), clozapine (Clozaril); cyclosporine (Neoral, SANDIMUNE);
  • Thuốc chống đông máu và thuốc chống viêm không steroid khác; chẹn beta như metoprolol (Lopressor, Toprol) và propranolol (Inderal, trong Inderide); buspirone (BuSpar);
  • Thuốc cho chứng đau nửa đầu như almotriptan (Axert), eletriptan (Relpax), frovatriptan (Frova), naratriptan (Amerge), rizatriptan (Maxalt), sumatriptan (Imitrex), và zolmitriptan (Zomig);

Nói với bác sĩ của bạn những sản phẩm thảo dược và các chất bổ sung dinh dưỡng mà bạn đang dùng, đặc biệt là các sản phẩm có chứa tryptophan wort và St. John (cây ban).

Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, đặc biệt là nếu bạn đang ở những tháng cuối của thai kỳ, nếu bạn có kế hoạch mang thai hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng fluvoxamine, gọi bác sĩ của bạn. Fluvoxamine có thể gây nguy hiểm cho trẻ sơ sinh nếu nó được dùng trong những tháng cuối của thai kỳ.

Báo với bác sĩ nếu bạn uống rượu, dùng số lượng lớn thức uống có cồn,từng sử dụng ma túy hoặc có tiền sử lạm dụng thuốc. Báo với bác sĩ nếu bạn đang hoặc từng bị động kinh, bệnh tim, bệnh thận, bệnh ở tuyến thượng thận hoặc bệnh gan.

Nếu bạn phải phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, hãy nói cho bác sĩ hoặc nha sĩ về việc đang dùng fluvoxamine.

Rượu có thể gây tăng cơn buồn ngủ gây ra bởi thuốc. Không nên uống rượu trong khi dùng fluvoxamine.

Báo với bác sĩ nếu bạn sử dụng thuốc lá. Hút thuốc lá có thể làm giảm hiệu quả của thuốc.

Thuốc này có thể làm cho bạn buồn ngủ hoặc ảnh hưởng đến kỹ năng phán đoán, suy nghĩ, hay hành động của bạn. Không lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi bạn biết được thuốc này ảnh hưởng đến bạn như thế nào.

Fluvoxamine có thể gây ra bệnh tăng nhãn áp góc đóng (tình trạng các chất lỏng là đột nhiên bị chặn và không thể thoát ra ngoài ở mắt gây áp suất nhanh, tăng áp lực trong mắt có thể dẫn đến mất thị lực). Nói chuyện với bác sĩ về việc thực hiện kiểm tra mắt trước khi bạn bắt đầu dùng thuốc này. Nếu bạn bị thay đổi tầm nhìn,  buồn nôn, đau mắt, như đom đóm mắt (hoa mắt), sưng hay đỏ bên trong hoặc xung quanh mắt, gọi bác sĩ hoặc cấp cứu ngay lập tức.

Nguồn: sieuthithuocviet.edu.vn


Deprecated: Function WP_Query được gọi với một tham số đã bị loại bỏ kể từ phiên bản 3.1.0! Hãy sử dụng ignore_sticky_posts thay cho caller_get_posts (sẽ sớm bị loại bỏ) in /home/thuocviet/domains/sieuthithuocviet.edu.vn/public_html/wp-includes/functions.php on line 5697

Bài viết cùng chuyên mục: