Thuốc giải biểu hay còn có tên gọi khác là thuốc giải cảm được sử dụng để điều trị các triệu chứng ngoại cảm ở các giai đoạn đầu của bệnh.
Thuốc giải biểu là gì?
Thuốc giải biểu là thuốc giải cảm giúp điều trị các triệu chứng của chứng beieur như đau đầu, sốt gai rét, đau đầu mình mẩy, hắt hơi, sổ mũi, mạch phù, rêu lưỡi mỏng…
Thuốc giải biểu được dựa vào tính năng, công dụng điều trị bệnh và được chia làm hai loại thuốc: Thuốc ôn giải biểu và thuốc tân lương giải biểu.
Thuốc tân ôn giải biểu: có vị cay ấm với công dụng phát tán phong hàn, chủ yếu được sử dụng để điều trị các chứng ngoại cảm phong hàn như sốt rét, đau đầu nặng, không toát được mồ hôi, rêu lưỡi có lớp trắng mỏng, mạch phù khẩn…
Thuốc tân lương giải biểu: đặc trưng với tính cay vị mát, có công dụng lớn giúp phát tán phong nhiệt chủ yếu được sử dụng để điều trị các chứng ngoại cảm như sốt, sợ gió lạnh, họng khô, khát nước, rêu lưỡi mỏng, mạch phù sác…
Bởi vậy trong các trường hợp cơ thể bệnh nhân bị suy nhược có thể dùng thuốc giải biểu kết hợp thêm các thuốc trợ dương khí, ích khí, tư âm để loại bỏ các độc tố trong cơ thể. Nếu sử dụng thuốc tân lương giải biểu nên phối hợp thêm với các vị thuốc có công dụng thanh nhiệt giải độc sẽ cho hiệu quả điều trị bệnh tốt hơn.
Công dụng của thuốc giải biểu
Không chỉ có sự công nhân của thuốc đông y, hiện nay các nghiên cứu khoa học hiện đại cho thấy thuốc giải biểu có rất nhiều công dụng như sau:
- Đại bộ phận thuốc có tác dụng hạ nhiệt làm ra mồ hôi, như: Quế chi, lá Tía tô, Kinh giới, Phòng phong, Cát căn, Sài hồ, Ngưu bàng tử, Thuyền thoái, Mạn kinh tử, Phù bình, Cúc hoa, Bạc hà.
- Thuốc giải biểu có công dụng kháng khuẩn như: Tô tử, kinh giới, quế chi, khương hoạt, bạch chỉ, cao bản, phòng khong, thường nhĩ từ, tân di, thông bạch, cúc hoa, thăng ma, cát căn, bạc hà, sài hồ, ngưu bàng từ.
- Các vị thuốc giải biểu có công dụng ức chế virus như: Sài hồ, quế chi,ma hoàng giúp ức chế sự phát triển của virus cúm vô cùng hiệu quả.
- Thuốc giải biểu có tác dụng hạ đường huyết như: Tang diệp, cát căn.
- Vị thuốc có tác dụng lợi tiểu như: Phù bình, hương nhu, ma hoàng, ngưu bàng tử.
- Các vị thuốc giúp làm tăng lưu lượng máu mạch vành đồng thời cải thiện tình hình thiếu máu cơ tim như: Cát căn, cúc hoa.
- Thuốc giải biểu chống co thắt, cơ trơn như: Cát căn, kinh giới, ma hoàng.
- Thuốc có công dụng giảm đau như: Cảo bản, bạch chỉ, sài hồ, mạn kinh tử,
- Thuốc có tác dụng kích thích tiêu hóa như: Quế chi, đạm đậu xị, gừng tươi.
- Bạch chỉ giúp giải độc rắn vô cùng hiệu quả.
- Giải độc rắn có Bạch chỉ.
Những lưu ý khi sử dụng thuốc giải biểu
Thuốc giải biểu trong đông y có công dụng điều trị bệnh cho con người rất tốt nhưng cần có các chú ý khi sử dụng thuốc như sau:
- Chỉ nên sắc thuốc trong khoảng từ 15-20 phút rồi đem uống không được sắc lâu bởi vì thành phần thuốc chủ yếu là tinh dầu. Nếu sử dụng thuốc kết hợp với các thang thuốc khác phải cho vào sau cùng khoảng 15-20 phút trước khi ngưng sắc thuốc.
- Thuốc giải biểu chỉ nên sử dụng từ 1- 2 tháng và không được dùng lâu, nếu bệnh đã thuyên giảm cũng phải thay đổi thuốc hoặc gia giảm thuốc.
- Đối với các vị thuốc Tân ôn giải biểu chữa chứng phong hàn, bệnh nhân nên uống thuốc lúc còn nóng,trường hợp bệnh nhân ra mồ hôi nhiều phải ngưng thuốc. Thuốc Tân ôn giải biểu được sử dung để xông cơ thể cho ra mồ hôi. Sau khi uống thuốc hoặc xông hơi bệnh nhân nên ăn thêm cháo nóng có ít hành tươi sẽ giúp phát tán phong hàn hiệu quả.
- Đối với các trường hợp người lớn tuổi, trẻ em bị suy nhược cơ thể, phụ nữ có thai, khi dùng thuốc giải biểu bác sĩ đông y cần chú ý đến từng trường hợp để kê thuốc cho phù hợp như thêm thuốc tư ấm, trợ dương, ích khí dưỡng huyết.
Cấm kỵ sử dụng thuốc giải biểu
Các trường hợp ra mồ hôi như tự hãn, đạo hãn, tân dịch hoa tổn, mụn nhọt đã vỡ, nốt ban đã lặn, sốt do âm hư… không nên sử dụng thuốc giải biểu.
Nguồn: Sieuthithuoviet.edu.vn