Warfarin có tác dụng chống đông máu, làm giảm sự hình thành các cục máu đông, ngăn ngừa cơn đột quỵ, nhồi máu tim, huyết khối trong tĩnh mạch và động mạch.
Warfarin có tác dụng chống đông máu, làm giảm sự hình thành các cục máu đông
Sử dụng warfarin đúng cách
Warfarin nên được sử dụng chính xác theo chỉ định của bác sĩ, dược sĩ tại các siêu thị thuốc Việt hoặc hướng dẫn ghi trên nhãn thuốc. Không được tự ý thay đổi liều dùng và thời gian dùng warfarin. Nên dùng warfarin vào cùng một thời điểm nhất định trong ngày. Cần thường xuyên thực hiện xét nghiệm INR trong quá trình dùng thuốc để theo dõi chỉ số máu đông máu chảy của bệnh nhân, nếu có bất thường gi (tiêu chảy, sốt, ớn lạnh, có triệu chứng cúm hoặc cân nặng thay đổi) cần thông báo cho bác sĩ ngay lập tức.
Đối với warfarin thuốc cần bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh nơi ẩm ướt và có nhiều ánh sáng. Không bảo quản thuốc trong phòng tắm hoặc ngăn đá tủ lạnh. Đọc kĩ hướng dẫn bảo quản thuốc trên bao bì hoặc tư vấn của dược sĩ, để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em. Warfarin nằm trong danh mục thuốc tân dược kê đơn nên cần dùng theo chỉ định của bác sĩ, bệnh nhân tuyệt đối không được tự ý dùng thuốc hoặc thay đổi liều dùng. Sau đây là liều tham khảo. Liều dùng warfarin dành cho người lớn khởi đầu 2-5 mg, mỗi ngày một lần trong vòng 1-2 ngày, sau đó điều chỉnh liều dùng theo INR hoặc PT. Liều duy trì thông thường là 2-10 mg. Hiện Warfarin chưa được nghiên cứu đầy đủ trên trẻ em, vì vậy không dùng thuốc cho trẻ dưới 18 tuổi. Trên thị trường hiện nay thuốc được bà chế dưới dạng viên nén hàm lượng 1 mg; 2 mg; 2,5 mg; 3 mg; 4 mg; 5 mg; 6 mg; 7,5 mg.
Tìm hiểu về thuốc warfarin trong quá trình sử dụng
Tham khảo những tác dụng phụ của warfarin
Trong quá trình sử dụng thuốc kháng sinh warfarin có thể gây ra các phản ứng phụ như: phát ban, khó thở, nổi mề đay, ngứa, sưng mắt, sưng môi, sưng miệng hoặc phù. Đau chân và bàn chân đột ngột, loét bàn chân, các ngón chân hoặc ngón tay thâm tím, thay đổi màu da. Đau đầu đột ngột, chóng mặt. Xuất huyết bất thường (mũi, miệng, âm đạo hoặc trực tràng), chảy máu từ vết thương hoặc vết tiêm. Da dễ bị bầm tím, có đốm đỏ dưới da, da nhợt nhạt, khó thở, nhịp tim nhanh. Tiểu ra máu hoặc nước tiểu sẩm màu, phân màu đen hoặc có máu, ho ra máu hoặc nôn ra chất dịch giống như bã cà phê. Đau bụng, lưng, hoặc nửa người, tê yếu cơ. Tiêu chảy, sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể hoặc các triệu chứng của cúm.
Bệnh nhân lưu ý khi sử dụng warfarin không nên dùng nước ép nam việt quất, lựu hoặc thuốc lá, trà xanh, thực phẩm giàu đạm, thực phẩm chứa vitamin K. Trong trường hợp bệnh nhân dùng quá liều hãy dùng liều bổ sung càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu thời điểm đó gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp theo đúng kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định để tránh quả liều.
Nguồn: sieuthithuocviet.edu.vn