Thuốc Rodogyl thuộc nhóm kháng sinh với công dụng chính điều trị các bệnh về răng miệng, viêm họng, viêm xoang cấp, viêm phế quản, đồng thời phòng ngừa nhiễm trùng, viêm màng não cầu.
Thành phần chính của thuốc Rodogyl
Rodogyl có thành phần chính: Spiramycine base 750 000 UI, Metronidazole 125mg.
Dược lực học của thuốc là phối hợp với các thuốc kháng sinh như hợp spiramycine, métronidazole, kháng sinh họ 5-nitroimidazole, macrolide với công dụng chính điều trị các bệnh về răng miệng.
Rodogyl là thuốc phối hợp spiramycine, kháng sinh họ macrolide, và métronidazole, kháng sinh họ 5-nitroimidazole, đặc trị các bệnh nhiễm trùng răng miệng.
Thuốc có phổ kháng khuẩn rộng nhờ hoạt tính của spiramycine trên vi khuẩn gây bệnh như:
- Vi khuẩn thường nhạy cảm: Phế cầu khuẩn, màng não cầu, liên cầu khuẩn không phải D, Corynebacterium, Chlamydia, Bordetella pertussis, Actinomyces, Mycoplasma.
- Vi khuẩn không thường xuyên nhạy cảm: Liên cầu khuẩn D, Lậu cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, Haemophilus influenzae.
- Các vi khuẩn đề kháng (CMI > 8 mg/ml): Trực khuẩn hiếu khí Gram (-).
- Ngoài ra metronidazole có hoạt tính kháng khuẩn trên các vi khuẩn gay bệnh vùng răng miệng như:
- vi khuẩn thường nhạy cảm: (CMI : 0,8-6,2 mg/ml): Trực khuẩn kỵ khí bắt buộc: Clostridium, C. perfringens, Bifidobacterium bifidum, Eubacterium, Bacteroides fragilis, Melaninogenicus, Pneumosintes, Fusobacterium, Veillonella, Peptostreptococcus, Peptococcus.
- Vi khuẩn thường đề kháng: Propionibacterium acnes, Actinomyces, Arachnia.
- Vi khuẩn đề kháng: Trực khuẩn kỵ khí không bắt buộc, trực khuẩn hiếu khí. Tác dụng hiệp lực: các CMI trung bình của 2 hoạt chất riêng lẻ hoặc khi phối hợp cho thấy có sự hiệp lực ức chế một số chủng vi khuẩn nhạy cảm.
Dược động học thuốc Rodogyl
Thuốc được hấp thu nhanh nhưng không hết hoàn toàn, các biến dưỡng ở gan cho ra chất biến dưỡng nhưng chưa có rõ về cấu trúc hóa học có hoạt tính. Còn Macrolides chủ yếu tập trung ở thực bào giúp ức chế các vi khuẩn nội bào.
Rodogyl được đào thải qua mật, nước tiểu với nồng độ đậm đặc từ 15-40 lần so với nồng độ trong huyết thanh. Thuốc có thể đi qua sữa mẹ, thời gian bán hủy huyết tương khoảng 8 giờ.
Thành phần Metronidazole được hấp thu cao, với nồng độ hiệu nghiệm trong máu đạt từ 2-3 giờ, có thể kéo dài từ 12 giờ chỉ sau một liều uống. Thuốc được đào thải qua nước tiểu nên bệnh nhân sẽ thấy có màu nâu đỏ, Metronidazole vào sữa mẹ, đi qua nhau thai.
Chỉ định thuốc Rodogyl
Thuốc chỉ định sử dụng điều trị các bệnh về nhiễm trùng răng miệng cấp, áp xe răng, viêm mô tấy xung quanh hàm, viêm nướu, viêm tấy, viêm miệng, viêm nha chu, viêm tuyến mang tai, viêm dưới hàm…
Nhiễm trùng răng miệng cấp tính, mãn tính hoặc tái phát, đặc biệt là áp-xe răng, viêm tấy, viêm mô tế bào quanh xương hàm, viêm quanh thân răng, viêm nướu, viêm miệng, viêm nha chu, viêm tuyến mang tai, viêm dưới hàm.
Đồng thời phòng ngừa các bệnh nhiễm khuẩn về răng miệng.
Chống chỉ định thuốc Rodogyl
- Thuốc không dùng cho bệnh nhân bị mẫn cảm với spiramycine, spiramycine hoặc tá dược đỏ cochenille A.
- Bệnh nhân bị mẫn cảm, không dung nạp với gluten.
- Không dùng cho trẻ dưới 6 tuổi.
- Mẹ đang mang thai, cho con bú không nên dùng thuốc Rodogyl.
- Khi bệnh nhân có những dấu hiệu như chóng mặt, tâm thần không ổn định cần ngưng điều trị bằng thuốc Rodogyl.
- Không dùng rượu đi kèm với thuốc Rodogyl.
Thận trọng khi sử dụng Rodogyl
Bệnh nhân khi điều trị bằng thuốc Rodogyl cần theo dõi công thức bạch cầu trong trường hợp bị rối loạn thể tạng máu, hoặc dùng thuốc ở liều cao trong nhiều ngày.
Nếu bệnh nhân bị giảm bạch cầu cần xem xét mức độ bị nhiễm trùng để đưa ra quyết định có tiếp tục điều trị hay không. Vấn đề này cần có sự chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
Cách sử dụng thuốc Rodogyl
Các nhà thuốc tân dược cho biết mỗi một viên thuốc được bào chế sản xuất với các thành phần, tá dược vừa đủ cho mỗi liều uống. Bệnh nhân không được tự ý sử dụng thuốc Rodogyl hoặc tăng liều, giảm liều chưa có sự chỉ định của bác sĩ.
Người lớn: Dùng liều từ 4-6 viên mỗi ngày chia lam 2-3 lần. Nên uống trong bữa ăn, nếu bị nặng hơn có thể dùng 8 viên mỗi ngày.
Liêu dùng dành cho trẻ em từ 6-10 tuổi : 2 viên/ngày; 10-15 tuổi: 3 viên/ngày.
Nguồn: Sieuthithuocviet.edu.vn