Các bệnh lý về xương khớp thường gặp ở những người có độ tuổi trung niên trở lên, lao động nặng, béo phì… nhóm thuốc cơ xương khớp để giảm thiểu các triệu chứng bệnh.
Nhóm thuốc cơ xương khớp điều trị gút
Theo các nhà thuốc tân dược cho biết bên cạnh sử dụng nhóm thuốc cơ xương khớp để điều trị gút nên kết hợp với chế đọ dinh dưỡng, sinh hoạt điều đó, cách kiềm hóa nước tiểu bằng natribicarbonat hoặc nước khoáng có kiềm.
Thuốc Colchicine: 1 mg/ viên nén:
Thuốc có tác dụng chống viêm trong gút cấp đồng thời dự phòng cho các đợt viêm cấp của gút mạn tính. Tác dụng giảm đau của thuốc nhanh chóng chỉ trong vòng 48h. Bên cạnh đó thuốc được dùng để test trong chẩn đoán gút.
Liều lượng sử dụng: Bắt đầu: 3 mg / 24 h, chia thành 3 lần. 2 ngày tiếp theo: 2mg/24h, chia làm 2 lần. Tiếp theo 2 ngày nữa sử dụng 1mg/ 24 h liều lượng dùng giảm dần. Duy trì thuốc trong 15 ngày để tránh tái phát.
Khi sử dụng thuốc bệnh nhân có thể gặp các tác dụng phụ như: Nôn, đau bụng, ỉa chảy. Lúc này cần sử dụng thuốc giảm nhu động và băng niêm mạc kết hợp. Có thể thay bằng Colchicine bằng ColchimaxÒ, (Colchicine có kèm opium để chống ỉa chảy). Có thể gặp hạ bạch cầu.
Nhóm thuốc chống viêm không stéroides
Thuốc này stéroides có dược lực học về cơ xương khớp có tác dụng chống viêm cho cơn gút cấp, đem lại hiệu quả cao. Tuy nhiên chúng để lại nhiều tác dụng phụ nên hạn chế sử dụng, thuốc được chỉ định dùng khi không dung nạp colchicin.
Corticoides và salicylés: chống chỉ định.
Thuốc kiềm hóa nước tiểu: Sẽ đảm bảo nước được lọc tốt nhất qua thận, không cho lượng AU niệu không vượt quá 400 mg/ L. Kiềm hoá niệu bằng các loại nước khoáng có kiềm hoặc nước kiềm 14 %o: 1/4 lít/ 24 h.
Nhóm thuốc hạ AU máu:
Các thuốc ức chế tổng hợp AU: Được chỉ định theo lượng aumáu, duy trì đến khi AU máu đạt dưới 60 mg/l, thậm chí 50 mg/ l trong gút mạn tính có tô phi. Cách trị liệu giúp ngăn chặn các cơn gút cấp làm các hạt tô phi mất dần.
Đối với Au không trở về bình thường cần phải điều trị suốt đời và dùng 1 trong các thuốc sau:
Allopurinol: Biệt dược Zylori sẽ giúp ức chế enzym xanthine- oxydase, gây hạ AU máu và niệu. Mỗi viên nén 100-300 mg.
Chỉ định: dành cho mọi trường hợp gút, đặc biệt trường hợp có tăng AU niệu, sỏi thận, suy thận. Tuy nhiên không dùng Allopurinol khi đang có cơn cấp, nên đợi 1 tuần sau khi đã giảm tình trạng viêm mới bắt đầu cho allopurinol. Nếu đang dùng Allopurinol mà có đợt cấp, vẫn tiếp tục dùng.
Liều lượng: 200- 400 mg/ 24 h. Thường dùng 300 mg/ 24 h liên tục trong 1-2 tháng. Sau đó, dựa theo lượng AU máu mà chỉnh liều.
Tisopurine: Biệt dược Thiopurinol có khả năng ức chế enzym xanthine- oxydase, còn ức chế cả purinosynthèse cuả con đường novo.
Liều lượng: tấn công: 300- 400 mg/ 24 h; duy trì: 100- 200 mg/ 24 h. sử dụng cho đến khi AU trở về bình thường. Lưu ý thuốc này sẽ không hoạt động khi thiếu enzym HGPRT.
Các thuốc tăng thải AU:
- Bénémid (500 mg X 1-2 viên/ 24 h),
- Anturan (100 mg X 2-3 viên/ 24 h),
- Amplivix (100 mg X 1-2 viên/ 24 h),
- Désuric (100 mg X 1-3 viên / 24 h).
Có ác dụng làm tăng thải AU qua thận, ức chế hấp thụ ở ống thận, làm giảm AU máu và làm tăng AU niệu.
Chỉ định dành cho các trường hợp không dung nạp với allopurinol.
Chống chỉ định cho bệnh nhân gút có tổn thương thận hoặc tăng AU niệu.
Thuốc tiêu AU: Biệt dược Uricozym có cơ chế là enzym uricase có tác dụng chuyển AU thành allantoine rất hoà tan và có thể dị hoá.
Chỉ định: dành cho các trường hợp tăng AU cấp trong các bệnh về máu và phải dùng trong bệnh viện thuốc này hiếm khi được dùng.
Nhóm thuốc cơ xương khớp chống thoái hóa
Thuốc cơ xương khớp chống thoái hoá khớp tác dụng chậm: Glucosamin sulfate (Viarthril-S): giúp cho quá trình tổng hợp, sản xuất kích thích các tế bào sụn sản xuất proteoglycan có cấu trúc bình thường. Ức chế các enzym huỷ sụn khớp như collagenese và phospholipase A2. Ức chế cơ thể sinh ra các gốc superoxide huỷ tế bào. Thuốc có tác dụng lên cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp và được sử dụng rộng rãi.
Thành phần không sà phòng hoá của quả bơ (avocat) và đậu nành (soja) (Piascledin)
Nhóm thuốc này có tác dụng cùng lúc trên interleukine I, collagen, metalloprotease, proteoglycan và tế bào sụn và giảm huỷ sụn.
- Diacetylréine hoặc diacerhéine (ART 50): Thành phần của thuốc là phân tử mới thuộc nhóm anthraquinone. Thuốc giúp ức chế sản xuất interleukine I và một số enzym gây huỷ hoại sụn. Vì vậy thuốc có tác dụng giảm huỷ sụn, không làm giảm tỉ lệ prostaglandines, không có hại cho dạ dày.
- Chondroitine sulphate (Structum ,Chondrosulf): Chondroitine sulphate giúp ức chế một số enzymtiêu sụn như enzym métalloprotéases.
- Acide hyaluronique (AH- Hyalgan): Có thành phần chính hyaluronate de sodium. Chúng sẽ bao phủ toàn bộ và bôi trơn bề mặt sụn khớp ngăn chặn sự mất nước protéoglycanes nhờ các khuôn sụn gián tiếp tăng cường chế tiết AH tự do hoặc protéoglycanes.
Trong điều trị thoái hóa khớp nồng độ AH (0,8- 2mg/ml) sẽ ít hơn khớp bình thường (2,5- 3,5 mg/ml). Trọng lượng phân tử của AH cũng bị giảm (0,5- 4 méga Dalton, trong khi đó bình thường: 4-5 méga Dalton. Tiêm AH có trọng lượng phân tử cao vào nội khớp bị thoái hoá sẽ tạo ra được một ” độ nhớt bổ sung” thực sự cho cơ xương khớp.
Nhóm thuốc cơ xương khớp điều trị và dự phòng loãng xương
Khi điều trị bệnh lý về cơ xương khớp nên kết hợp can xi và vitamin D3, Calcium Calcit, Calcium Saldoz. Nhóm này sẽ làm tăng thể tích xương vỏ và khoáng hoá xương bè dưới ảnh hưởng của fluor. Vitamin D có công dụng tiêu tăng xương hủy cốt bào và quanh tế bào xương, tăng khả năng hấp thụ can xi, phốt pho.
- Bệnh nhân được chỉ định sử dụng các vitamin D2, D3, Calcitriol là dạng hoạt tính sinh học của vitamin D3 1-25 dihydroxycholecalciferol;
- Nhóm biphosphonat: sẽ có khả năng giảm sự tiêu xương, làm chậm quá trình chu trình tái tạo xương.
Ngoài ra còn các thuốc trong nhóm, thế hệ sau bao gồm: FoxamaxÒ, DenfosÒ (Alendronate), ActonelÒ (Risedronate): Được sử dụng rộng rãi với hiệu quả cao hơn và ít tác dụng phụ.
- Calcitonine: Được chiết từ cá hồi, lợn hoặc tổng hợp từ mô hình người được sử dụng để tiêm dưới bắp da điều trị liên tục trong 1-2 năm với đơn vị 100 UI Calcitonine. Sau 1 năm, khối lượng xương bè tăng 7%, xương vỏ tăng 3%.
- Fluor kết hợp với calci: Sủ dụng kéo dài 4 năm, mỗi ngày sử dụng liều 205 mg/ngày kèm 1 gam calci/ngày. Giảm liều thuốc nếu phosphatase kiềm tăng trên 50%.
- Các steroid tăng đồng hoá các dẫn xuất tổng hợp của androgen testosterone. Thuốc không được dùng để điều trị LX ở Pháp Mỹ nhưng vẫn dùng ở một số nước khác.
- Durabolin (Nandrolone phenylpropionate) ống 25 mg, liều 50 mg/tuần.
- Decadurabolin (Nandrolone decanoate) ống 50 mg, liều 50 mg mỗi 3 tuần.
- Cùng các loại thuốc khác như: Vitamin K2,
Nhóm thuốc cơ xương khớp điều hòa nội tiết
Các thuốc nội tiết tố dành cho nữ:
- Estroprogestatif: điều trị dự phòng mất xương sau mãn kinh, tăng cường lợi ích về tình dục. Thuốc sử dụng kèm progestatif.
- Chống chỉ định tuyệt đối cho các bệnh nhân: u vú, ử cung ác tính, K buồng trứng, tuyến yên, tổn thương gan, lạc nội mạc tử cung tiến triển, tiến sử gia đình K vú,u tuyến yên, hoặc ứ mật tiến triển.
- Thuốc ESTRADERM 50: Dán qua da thuốc sẽ được hấp thụ trên bề mặt 10 cm2. Nên sử dụng từ ngày 1 đến ngày 21 hoặc 25 của chu kì kinh đi kèm theo progestatif trong 10 ngày cuối của liệu trình estradiol
Nội tiết tố sinh dục nam:
- AndriolÒ: testosteron tổng hợp
- Testoderm: testosteron tổng hợp
Hai thuốc trên dành cho nam giới bị loãng xương, tăng mật độ xương ở đàn ông trên 35 tuổi. Tăng được mật độ xương vùng thắt lưng cho người có nồng độ testosterone ở thời điểm trước điều trị thấp.
Các Hormon tổng hợp:
- LIVIAL (Tibolone)- 2,5 mg.
- Đây là steroid tổng hợp, có hoạt tính của estrogen yếu, androgen và progesteron, không kích thích tăng sinh nội mạc tử cung.
- Các thuốc khác: OvestinÒ, EvistaÒ (Raloxiphen), PremarinÒ cũng được sử dụng.
Các nhóm thuốc cơ xương khớp sẽ giúp điều trị bệnh lý về xương và dự phòng loãng xương hiệu quả.
Nguồn: Sieuthithuocviet.edu.vn