1773 lượt xem

Tìm hiểu thuốc Bupivacain gây tê tại chỗ trong y học

Thuốc gây tê Bupivacain được sử dụng trong lĩnh vực y học

Thuốc Bupivacaion có tên quốc tế là Bupivacaine hydrochlorid thuộc nhóm amid là thuốc gây tê tại chỗ có tác dụng trong thời gian dài được sử dụng phổ biến trong phẫu thuật.

Thuốc gây tê Bupivacain sẽ giúp phong bế có hồi phục sự dẫn truyền xung thân kinh bằng cách làm giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh đối với ion Na+.

Các dạng và hàm lượng thuốc Bupivacain

Theo các chuyên gia thuốc tân dược cho biết thuốc gây tê Bupivacain hydroclorid có các hàm lượng như: 0,25%; 0,50% và 0,75%.

  • Thuốc tiêm bupivacain và epinephrin chứa 0,25% hoặc 0,50% hoặc 0,75% bupivacain hydroclorid và 1/200.000 epinephrin bitartrat.
  • Thuốc tiêm bupivacain trong dextrose chứa 0,75% bupivacain hydroclorid và 8,25% dextrose.

Dược lý và tác dụng của thuốc gây tê Bupivacain

Bupivacain là thuốc gây tê thuộc nhóm amid được sử dụng rất nhiều trong nền  y học hiện đại với thời gian tác dụng kéo dài. Thuốc có công dụng phong bế có hồi phục sự dẫn truyền xung thần kinh do làm giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh đối với ion Na+.

Thuốc Bupivacain có đặc điểm dù phối hợp với epinephrin vẫn có khả năng gây tê kéo dài. Ngoài ra bác sĩ có thể lựa chọn các dung dịch tiêm khác nhau; 2,5 mg/ml hay 5 mg/ml hay 7,5 mg/ml tùy theo mức độ cần phong bế hệ thần kinh vận động nhiều hay ít. Thuốc này có độc tính cao hơn các loại khác như mepivacain, lidocain hay prilocain, tuy nhiên về lượng thời gian tác dụng không quá chênh nhau với cac chế phẩm bupivacain chứa và không chứa epinephrin.

Thuốc gây tê Bupivacain được sử dụng trong lĩnh vực y học
Thuốc gây tê Bupivacain được sử dụng trong lĩnh vực y học

Thuốc gây tê Bupivacainn có tác dụng gây tê thần kinh liên sườn với khả năng giảm đau kéo dài từ 7 – 14 giờ sau phẫu thuật và thể gây tê ngoài màng cứng từ 3-4 giờ.  Bupivacain không có epinephrin còn được dùng để gây tê tủy sống trong các phẫu thuật tiết niệu, chi dưới, bụng dưới, sản khoa.

Dược động học thuốc Bupivacain

Thuốc Bupivacain có tốc độ hấp thu phụ thuộc vào tổng liều, nồng độ vào cách gây tê, sự phân bố mạch ở vị trí tiêm và sự có mặt của epinephrin trong dịch tiêm. Với Epinephrin với nồng độ thấp (1/200.000 = 5 microgam/ml) sẽ làm giảm tốc độ hấp thu vào cơ thể cho phép sử dụng tổng liều tương đối lớn hơn và kéo dài thời gian gây tê tại chỗ.

Bupivacain có khoảng thời gian tác dụng dài với nửa đời là 1,5 – 5,5 giờ ở người lớn và khoảng 8 giờ ở trẻ sơ sinh. Nếu sử dụng lặp lại nhiều lần sẽ có hiện tượng tích lũy chậm cơ thể.

Sau khoảng 30-45 phút khi tiêm Bupivacain gây tê xương cùng, ngoài màng cứng, dây thần kinh ngoại vi  sẽ có nồng độ đỉnh trong máu. Chúng sẽ có mặt nhiều nhất ở các cơ quan như não, cơ tim, gan, phổi thận… và tùy vào đường tiêm chúng sẽ phân bố trong các bộ phận của cơ thể ở mức độ khác nhau. Bupivacain có khả năng gắn vào protein huyết tương cao (95%), thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở trong gantạo thành 2, 6 – pipecoloxylidin dưới dạng liên hợp với acid glucuronic; chỉ có 5% bupivacain được đào thải ra nước tiểu dưới dạng không đổi.

Chỉ định thuốc Bupivacain

  • Sử dụng Bupivacain  gây tê từng lớp để mổ, làm giảm đau sau mổ.
  • Phong bế thần thần kinh, phong bế đám rối thần kinh để mổ.
  • Gây tê ngoài màng cứng để mổ, giảm đau kéo dài sau khi mổ bằng cách tiêm Bupivacaion cách quãng hoặc nhỏ giọt liên tục qua catheter đặt vào khoang ngoài màng cứng.
  • Gây tê ngoài màng cứng khi mổ đẻ,  giảm đau trong khi chuyển dạ.
  • Gây tê tủy sống để mổ tiết niệu bụng dưới, chi dưới.

Chống chỉ định thuốc Bupovacain

Trường hợp bệnh nhân quá mẫn đối với các thuốc tê tại chỗ thuộc nhóm amid.

Không dùng để gây tê vùng theo đường tĩnh mạch (phong bế Bier), không áp dụng gây tê ngoài màng cứng cho bệnh nhân bị sốc do tim, mất máu, bị tụt huyết áp nặng.

Trong sản khoa, chống chỉ định dùng dung dịch bupivacain 0,75% để gây tê ngoài màng cứng để tránh trường hợp vô ý tiêm vào lòng mạch sẽ gây ngừng tim ở người mẹ. Ngoài ra có thể dùng các liều thấp hơn.

Đối với người mắc bệnh gan cần thận trọng khi sử dụng bởi thuốc được chuyển hóa ở gan. Một số dược phẩm thương mại có chứa metabisulfit natri có thể gây những phản ứng dị ứng.

Không dùng các dung dịch chứa chất bảo quản để gây tê xương cùng hay ngoài màng cứng; những cơn co giật do nhiễm độc nặng thần kinh trung ương có thể làm ngừng tim, nhất là khi vô ý tiêm vào mạch máu.

Bupivacain gây độc cho tim nhiều hơn so với các thuốc tê tại chỗ khác, cần thận trọng khi áp dụng cho bệnh nhân bị rối loạn tim mạch. Bệnh nhân ở tình trạng máu nhiễm toan hay thiếu oxy có thể làm giảm khả năng dung nạp bupivacain sẽ làm tăng các nguy cơ và mức độ trầm trọng của các phản ứng gây độc của thuốc.

Epinephrin trong chế phẩm bupivacain có thể gây ra những tác dụng phụ ở người  bệnh tim mạch nặng, huyết áp ccao, thiểu năng, cường giáp trạng, hoặc giảm kali huyết tuyệt đối không được sử dụng. Các thuốc mê đường hô hấp gây tăng độ nhạy cảm của tim đối với các catecolamin, do đó làm tăng nguy cơ loạn nhịp nếu dùng thuốc có kèm epinephrin.

Trong thời kỳ mang thai chưa thấy có các nguy cơ cho mẹ và thai nhi khi sử dụng thuốc Bupivacain, thuốc được chỉ định sử dụng phổ biến trong sản khoa, ít tai biến.

Trong  thời kỳ cho con bú Bupivacain sẽ vào được sữa mẹ tuy nhiên liều lượng ít nhưng ít không gây ảnh hưởng đến con, khi mẹ dùng ở mức độ điều trị.

Tác dụng không mong muốn của thuốc Bupivacain (ADR)

Thường gặp, ADR >1/100

  • Tuần hoàn: Hạ huyết áp, nhịp tim chậm khi gây tê tủy sống.
  • Hiếm gặp, ADR <1/1000
  • Toàn thân:  Có các phản ứng dị ứng, nếu nặng có thể gây sốc phản vệ
  • Tuần hoàn: Suy cơ tim, suy tâm do hấp thụ quá liều.
  • Thần kinh trung ương: Mất ý thức và co giật do quá liều.
  • Tác dụng không mong muốn về thần kinh như yếu cơ, dị cảm và rối loạn chức năng bàng quang cũng có khi xảy ra nhưng hiếm.
Cần thận trọng khi sử dụng thuốc Bupivacain
Cần thận trọng khi sử dụng thuốc Bupivacain

Nếu không may tiêm phải động mạch máu đưa Bupivacain tới não sẽ có các biến chứng khi gây tê vùng họng hoặc tiêm phải động mạch nhỏ ở nửa trên cơ thể sẽ khiến khiến bupivacain đi ngược dòng lên não. Biến chứng có thể gây ra như co giật

Nếu tổng liều sử dụng cao bệnh nhân cũng có nguy cơ gặp tai biến về hệ thần kinh trung ương, nhưng hệ tim mạch sẽ ảnh hưởng nhiều hơn.Khi vô ý tiêm phải tĩnh mạch, các triệu chứng về thần kinh trung ương có thể xảy ra: Kích động, vật vã, bệnh nhân ở trạng thái say rượu, ù tai, tê cứng lưỡi và môi, hoa mắt, chóng mặt, nói ngọng, cảm giác chẹn ở ngực, rung cơ cục bộ.. cần phải ngừng tiêm để tránh mất ý thức, co giật, ức chế hô hấp toàn bộ.

Gây tê tủy sống, ngoài màng cứng cũng thường gây phong bế hệ giao cảm, hậu quả sẽ là hạ huyết áp và chậm nhịp tim. Bởi vậy khi sử dụng thuốc gây tê Bupivacain cho bệnh nhân cần rất thận trọng để đảm bảo an toàn tính mạng người bệnh.

Nguồn: Sieuthithuocviet.edu.vn


Deprecated: Function WP_Query được gọi với một tham số đã bị loại bỏ kể từ phiên bản 3.1.0! Hãy sử dụng ignore_sticky_posts thay cho caller_get_posts (sẽ sớm bị loại bỏ) in /home/thuocviet/domains/sieuthithuocviet.edu.vn/public_html/wp-includes/functions.php on line 5697

Bài viết cùng chuyên mục: