Viêm mũi dị ứng thường biểu hiện qua các triệu chứng như nghẹt mũi và chảy nước mũi. Bệnh có thể tái phát khi thời tiết lạnh, gây nghẹt mũi kéo dài, khụt khịt, ngứa trong mũi, niêm mạc mũi bị sưng viêm, và cảm giác đau tức ở vùng trán.
1. Điều trị viêm mũi dị ứng bằng cây cóc mẳn
Cóc mẳn là một loại cỏ nhỏ, thân mềm, bò lan sát mặt đất, cành phân nhánh nhiều, lông trắng mịn ở ngọn nhưng toàn thân nhẵn bóng. Lá có khía 1-3 răng cưa, mọc so le. Cụm hoa hình đầu, mọc ở nách lá, hoa có nhiều lớp cánh hình ống màu trắng, tràng hoa chuông có 4 răng tròn màu tím. Quả có 4 cạnh, trên cạnh có lông mịn.
Cây cóc mẳn ra hoa vào mùa xuân (tháng 2-5) và có quả vào mùa hè (tháng 4-7). Để làm thuốc, thường thu hoạch toàn bộ cây (bao gồm rễ), có thể sử dụng tươi hoặc phơi, sấy khô.
Dược sĩ, giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết: cóc mẳn có vị cay, tính ấm, tác động vào kinh Thủ thái âm phế, giúp trừ phong, tán hàn, giải thấp và thông mũi. Nó được sử dụng để điều trị cảm mạo, hen suyễn, viêm họng, viêm amiđan, ho gà, kiết lỵ và lở loét ngoài da.
Nghiên cứu hiện đại cho thấy, cóc mẳn có tác dụng giảm ho, long đờm và chống dị ứng.
Cách sử dụng cóc mẳn chữa viêm mũi dị ứng:
Dùng cây cóc mẳn (tươi hoặc khô), vò nát và đưa sát vào lỗ mũi, hít vào sẽ gây hắt hơi; thực hiện 2-3 lần mỗi ngày.
Sắc cóc mẳn kết hợp với tân di hoa, lấy nước đặc rồi nhỏ vào mũi 3-4 lần mỗi ngày.
Dùng cóc mẳn kết hợp với xuyên khung, tế tân, tân di hoa, thanh đại, tán thành bột mịn và hít vào mũi 3-4 lần mỗi ngày.
2. Điều trị viêm mũi dị ứng bằng cây ké đầu ngựa
Cây ké bao gồm nhiều loại như ké đầu ngựa, ké hoa vàng, ké hoa đào, ké đồng tiền… Trong số này, chỉ có ké đầu ngựa được dùng để điều trị viêm mũi, với vị thuốc “thương nhĩ tử” (quả của cây ké đầu ngựa sau khi phơi hoặc sấy khô).
Ké đầu ngựa là một cây nhỏ, cao từ 1-2m, thân màu lục với khía rãnh và đôi khi có chấm màu nâu tía. Lá mọc so le, phiến lá hình gần tam giác, chia thành 3-5 thùy, có lông ngắn cứng và mép lá khía răng cưa. Hoa có hình đầu, quả hình thoi, có gai móc, dễ bám vào lông động vật. Trẻ em thường nghịch hái quả ké và bỏ vào tóc, rất khó gỡ ra.
Theo Đông y, thương nhĩ tử (ké đầu ngựa) có vị cay, đắng, tính ấm, hơi độc, tác động vào kinh Phế, có tác dụng tán phong, trừ thấp, thông khiếu và chỉ thống. Nó được dùng để điều trị phong hàn đầu thống, tỵ uyên (mũi chảy nước mũi hôi kéo dài), phong thấp tý thống (đau nhức do phong thấp) và lở ngứa ngoài da.
Nghiên cứu hiện đại cho thấy, quả ké có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, giảm đau, giảm ho, kích thích hô hấp và ức chế miễn dịch (chống dị ứng).
Cách sử dụng quả ké chữa viêm mũi dị ứng:
Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ: Dùng một lượng quả ké đầu ngựa vừa đủ, sao đến khi có màu xám, sau đó tán thành bột mịn. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 3g, liên tục trong 2 tuần.
Dùng bài thuốc “Thương nhĩ tử tán”: 8g quả ké đầu ngựa, 15g tân di, 30g bạch chỉ. Các vị thuốc tán thành bột mịn, mỗi lần uống 6g sau bữa ăn, uống với nước sắc hành trắng và lá chè (làm thang).
Hoặc có thể sử dụng dưới dạng thuốc sắc: Dùng các vị thuốc với liều lượng như trên, sắc và uống trong ngày.
Bài thuốc “Thương nhĩ tử tán” có tác dụng trừ phong, thanh nhiệt, thông mũi, giúp điều trị các triệu chứng nghẹt mũi, mũi chảy nước vàng đục, đau nhức vùng trán; hiệu quả với nhiều loại viêm mũi như viêm mũi cấp tính, viêm mũi mạn tính, viêm xoang, và viêm mũi dị ứng.
Để tăng cường hiệu quả điều trị, có thể điều chỉnh liều lượng thuốc dựa trên các triệu chứng cụ thể như sau:
- Nếu mũi chảy nước vàng đặc, có mùi hôi khó chịu, kèm theo cảm giác choáng váng, đau dữ dội ở vùng trán: Thêm 20g thạch cao sống, 10g kim ngân hoa, 8g cúc hoa vào thuốc sắc, hoặc nấu cùng hành trắng và lá trà (làm thang).
- Nếu mũi chảy nhiều nước trong, đặc biệt khi gặp thời tiết lạnh: Thêm 8-10g tía tô và kinh giới vào bài thuốc.
Các phương pháp điều trị này chỉ mang tính tham khảo. Người bệnh viêm mũi dị ứng nên thăm khám và nhận tư vấn từ bác sĩ y học cổ truyền để được chỉ định vị thuốc Đông y phù hợp, tránh tự ý sử dụng thuốc có thể gây hại.