1364 lượt xem

Sử dụng Betadine và những điều cần biết

Betadine là một trong những loại thuốc sát khuẩn thông dụng được sử dụng phổ biến trong cuộc sống. Tuy nhiên nhiều người khi sử dụng Betadine vẫn còn băn khoăn về tác dụng, cách dùng cũng như những trường hợp nào không nên sử dụng?

Betadine là gì?

Betadine là gì?

Betadine là gì?

Betadine có tên chung quốc tế là Povidone iodine. Đây là một loại thuốc sát khuẩn, có tác dụng ngăn ngừa và điều trị nhiễm khuẩn.

Hiện nay trên thị trường thì Betadine có nhiều chế phẩm như:

  • Thuốc súc miệng 1%, lọ 250 ml.
  • Mỡ 10%, tuýp 20 gam và 80 gam.
  • Dung dịch dùng ngoài da 7,5%, lọ nhựa 250 ml.
  • Cồn thuốc 10%, bình 500 ml.
  • Bột phun xịt khí dung 2,5%, bình 100 ml.
  • Dung dịch rửa âm đạo 10%, lọ nhựa 250 ml.
  • Gel bôi âm đạo 10%, lọ 80 gam.
  • Viên đặt âm đạo 200 mg.

Tính chất của betadine là gì?

Betadine là phức hợp của iod kết hợp với polyvinylpyrrolidon (povidon), chứa 9 – 12% iod, dễ tan trong nước và trong cồn. Povidon được dùng làm chất mang iod. Dung dịch betadine giải phóng iod dần dần, do đó kéo dài tác dụng diệt vi khuẩn, virus, vi nấm, động vật đơn bào, kén và bào tử. Vì vậy, tác dụng của thuốc kém hơn các chế phẩm iod tự do, nhưng lại có ưu điểm là ít độc hơn.

Betadine được sử dụng trong trường hợp nào?

Betadine thường được sử dụng trong những trường hợp sau:

  • Vết thương da và niêm mạc như trầy xước da, niêm mạc hay bỏng…
  • Nhiễm trùng da và niêm mạc.
  • Nấm miệng.
  • Vệ sinh răng miệng.
  • Sát khuẩn da và niêm mạc trước khi thực hiện thủ thuật, phẫu thuật để dự phòng nhiễm trùng.
  • Lau rửa các dụng cụ y tế trước khi tiệt trùng …

Tính chất của betadine là gì?

Tính chất của betadine là gì?

Tác dụng không mong muốn của betadine là gì?

Cũng giống như các loại thuốc tân dược khác, betadine vẫn có thể có các tác dụng phụ. Một số tác dụng không mong muốn của betadine có thể xảy ra như sau:

  • Kích ứng tại chỗ gây viêm da, xuất huyết dạng đốm, viêm tuyến nước bọt…
  • Nhiễm toan chuyển hoá, tăng natri máu, tổn thương thận có thể gây suy thận.
  • Các triệu chứng tiêu hoá: vị kim loại trong miệng, tăng tiết nước bọt, đau rát miệng, đau dạ dày, tiêu chảy.
  • Tuyến giáp: có thể gây suy giáp hoặc cơn nhiễm độc giáp.
  • Huyết học: giảm bạch cầu hạt.
  • Thần kinh: co giật, động kinh (ở những người sử dụng kéo dài).
  • Phụ nữ mang thai: khi sử dụng betadine có thể gây suy giáp, bướu giáp bẩm sinh, cường giáp ở trẻ sơ sinh.

Chống chỉ định của betadine

Những trường hợp sau cần lưu ý không được sử dụng betadine do có thể xảy ra tác dụng phụ:

  • Người có tiền sử dị ứng với iod.
  • Có rối loạn tuyến giáp, đặc biệt bướu giáp nhân, bướu giáp lưu hành và viêm tuyến giáp Hashimoto.
  • Thời kỳ mang thai và thời kỳ cho con bú vì betadine có thể làm ảnh hưởng đến sự phát triển tuyến giáp, làm rối loạn tuyến giáp ở trẻ.
  • Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, nhất là trẻ sơ sinh, thiếu tháng, trẻ nhẹ cân (dưới 1,5 kg) vì có thể gây nhược giáp.

Thận trọng khi sử dụng betadine: trong những trường hợp sử dụng betadine thường xuyên, đối với bệnh nhân suy thận hoặc đang điều trị bệnh bằng lithium.

Chống chỉ định của betadine

Chống chỉ định của betadine

Liều lượng và cách dùng một số chế phẩm betadine thông dụng

Betadine chủ yếu được sử dụng tại chỗ và bên ngoài cơ thể. Liều sử dụng phụ thuộc vào dạng thuốc và nồng độ cũng như vị trí trên cơ thể và tình trạng nhiễm khuẩn.

  • Dung dịch betadine 10%

Dùng cho người lớn và trẻ em trên 2 tuổi.

Bôi dung dịch betadine 10% lên vùng da để diệt vi khuẩn gây bệnh, đồng thời dự phòng vi khuẩn phát triển. Ngày bôi 2 lần và có thể đắp gạc sạch lên tổn thương để cho kết quả tốt hơn.

  • Dung dịch súc miệng 1%

Dùng cho người lớn và trẻ em trên 6 tuổi

Dùng dung dịch betadine không pha hoặc pha loãng một nửa với nước ấm. Mỗi lần súc miệng khoảng 10 ml trong khoảng 30 giây, tuyệt đối không được nuốt. Mỗi ngày có thể súc miệng 4 lần và có thể kéo dài đến 14 ngày.

Nguồn: Siêu thị thuốc Hà Nội tổng hợp


Deprecated: Function WP_Query được gọi với một tham số đã bị loại bỏ kể từ phiên bản 3.1.0! Hãy sử dụng ignore_sticky_posts thay cho caller_get_posts (sẽ sớm bị loại bỏ) in /home/thuocviet/domains/sieuthithuocviet.edu.vn/public_html/wp-includes/functions.php on line 5697

Bài viết cùng chuyên mục: